10 PHÂN LOẠI CÁC CẤP HẠNG GỖ CỨNG MỸ THEO NHLA

Tin tức

Tin tức

10 PHÂN LOẠI CÁC CẤP HẠNG GỖ CỨNG MỸ THEO NHLA

Ngày đăng : 31/07/2020 - 5:01 PM

Bài viết sau giúp khách hàng biết cách phân loại gỗ cứng Mỹ.

PHÂN LOẠI CẤP HẠNG

NHLA là chữ viết tắt của "National Hardwood Lumber Assoation" được dịch là "Hiệp Hội Gỗ Cứng Xẻ Quốc Gia"  là hiệp hội thương mại có trụ sở tại Memphis, Tennessee, Hoa Kỳ.

Việc giới thiệu Quy tắc, Đo lường và Thanh tra Gỗ Cứng của NHLA đã mang lại cấu trúc, trật tự và đạo đức cho ngành công nghiệp gỗ cứng. Các quy tắc đã tạo ra một hệ thống chung để phân loại cấp hạng gỗ xẻ, trở thành công cụ giúp ngành công nghiệp phát triển thịnh vượng.​

Ngoài ra việc quy định phân hạng của NHLA cũng giúp cho người mua và người bán có chung một ngôn ngữ nhất quán để sử dụng trong việc xác định cụ thể đặc điểm của các giao dịch liên quan đến gỗ xẻ từ các loài cây gỗ cứng.

Gỗ Xẻ Sấy nhập khẩu từ Mỹ có các cấp hạng, quy cách cho các mặt hàng gỗ như: Sồi (Oak), Tần Bì (Ash), Óc chó (Walnut), Thích Cứng (Hard Maple), Thích Mềm (Soft Maple), Anh Đào (Cherry), Bạch Đàn Nhựa (Gum), Bạch dương (Poplar), Gỗ Dương (CottonWood)...

 

1)  Fas

Đây là loại gỗ có chất lượng cao nhất, được viết tắt từ “First And seconds” được hiểu như là “Hàng hạng nhất – hạng Hai”. Các ván gỗ này có bản dài giúp tối ưu trong sản xuất đồ gỗ cao cấp, gỗ ốp đặc và nội thất.

- Kích thước tối thiểu: dài 8 feet và rộng 6 inch.

- Kích thước tối thiểu của tấm xẻ (tấm ván nhỏ hơn được xẻ từ tấm ván gốc): dài 7 feet, rộng 3 inch hoặc dài 5 feet, rộng 4 inch. Ngoài ra chiều dài và chiều rộng của tấm xẻ sẽ được thay đổi tùy theo chủng loại gỗ và gỗ đã sấy hay chưa sấy.

- Diện tích sạch phải lớn hơn 83,3% (tổng diện tích của các tấm xẻ so với diện tích tấm ván gốc).

- Cách tính số tấm xẻ tối đa: chia SM cho 4 rồi bỏ đi số lẻ.

- Cả 2 mặt của tấm gỗ phải đạt đủ các yêu cầu tối thiểu của hạng FAS.

 

cấp hạng gỗ cứng Mỹ FAS

 

Lưu ý : những tấm xẻ tối thiểu phải đạt tổng diện tích 83,3% lượng gỗ tốt trên mặt xấu của tấm gỗ.

 

cấp hạng gỗ cứng Mỹ FAS

 

2) Fas 1 mặt (Fas one face - F1F)

- F1F thường xuất khẩu cùng loại FAS, bề mặt tốt phải đáp ứng các yêu cầu của FAS, mặt còn lại phải đạt tiêu chuẩn loại thông dụng số 1 (1 Com). 

- Tỉ lệ pha lẫn 80/20, nghĩa là 80% hạng FAS và 20% còn lại hạng F1F.

 

3) Hàng tuyển (Selects)

Tương tự như F1F nhưng có một vài thay đổi về kích thước tối thiểu.

- Kích thước tối thiểu: dài 6 feet và rộng 4 inch.

- Loại hàng tuyển chọn thường gắn liền với những vùng phía Bắc Hoa Kỳ và cũng được xuất chung với hàng FAS. Thường thì hàng xuất khẩu ở cấp hạng cao được gọi chung là FAS.

- Tập quán thương mại đối với loại cây gỗ cứng của Hoa Kỳ là xuất khẩu gỗ có cấp hạng cao kèm với gỗ có cấp hạng khác. Thỏa thuận cụ thể với người bán sẽ giúp người mua chắc chắn mua được loại gỗ có chất lượng như mong đợi. Cho dù gỗ loại FAS được xuất chung với F1F (chất lượng từ F1F trở lên) hoặc hàng tuyển chọn (chất lượng phải là từ loại hàng tuyển chọn trở lên) thì mọi tấm gỗ trong lô hàng phải có tối thiểu một mặt đạt hạng FAS.

 

4) Cấp hạng xuất sắc (Prime grade)

- Được phát sinh từ cấp hạng FAS trong quy định của NHLA và dành cho thị trường xuất khẩu.

- Loại này được xẻ vuông vức và gần như không bị lẹm.

- Diện tích sạch phải bằng hoặc lớn hơn Selects.

- Kích thước tối thiểu của tấm gỗ không cố định mà thay đổi tùy loài cây, khu vực và nhà sản xuất.

 

5) Cấp hạng Comsel

- Được phát sinh từ hàng tuyển (Selects) và thông dụng số 1 (1 Com) theo NHLA.

- Diện tích sạch phải bằng hoặc lớn hơn hạng thông dụng số 1 (1 Com).

- Kích thước tối thiểu của tấm gỗ không cố định mà thay đổi tùy loài cây, khu vực và nhà sản xuất.

 

6) Loại Thông dụng số 1 (1 Common)

Đây là loại gỗ phổ biến nhất trong sản xuất. Ở Hoa Kỳ rất chuộng sử dụng loại gỗ này để sản xuất các loại tủ bởi nó phù hợp với kích thước chuẩn cửa tủ bếp thông thường tại thị trường Mỹ.

Được sử dụng để sản xuất các bộ phận đồ gỗ cứng.

- Kích thước tối thiểu: dài 4 feet, rộng 3 inch.

- Diện tích sạch tiêu chuẩn từ 66,7% trở lên.

- Kích thước xẻ tiêu chuẩn: dài 3 feet, rộng 3 inch hoặc dài 2 feet, dài 4 inch.

- Cách tính số tấm xẻ lớn nhất: Cộng 1 vào SM sau đó chia cho 3 và bỏ số lẻ.

- Cả 2 mặt ván phải đạt tiêu chuẩn gỗ sồi mỹ 1 Common.

- Bìa trên 1 Common sẽ được xác định bằng cách: lấy đường kính của 2 bìa khi cộng lại không được lớn hơn 1/3 bề rộng của thanh gỗ và chiều dài cũng không được vượt quá 1/2 thanh gỗ.

cấp hạng gỗ cứng Mỹ 1C

 

Lưu ý : Nếu tấm ván có mặt đẹp đạt tiêu chuẩn FAS và mặt xấu đạt 1 Common thì tấm ván có thể được coi là Selects hoặc F1F.

 

cấp hạng gỗ cứng Mỹ 1C

 

7) Loại Thông dụng số 2A (2A Common)

Đây có thể được coi là loại gỗ kinh tế vì nó có giá thành thích hợp và phù hợp để sản xuất nhiều chi tiết đồ gỗ hay ván sàn tại Hoa Kỳ.

- Kích thước nhỏ nhất: dài 4 feet và rộng 3 inch.

- Diện tích sạch phải từ 50% trở lên.

- Kích thước xẻ tiêu chuẩn dài 2 feet và rộng 3 inch.

- Nếu ván gỗ có mặt xấu chỉ đạt tiêu chuẩn của 2 common thì không cần phải quan tâm đến cấp hạng của mặt đẹp hơn. Nghĩa là, dù mặt đẹp đạt FAS nhưng mặt xấu chỉ đạt 2 common thì ván gỗ vẫn chỉ là cấp hạng 2 common.

cấp hạng gỗ cứng Mỹ 2C

 

cấp hạng gỗ cứng Mỹ 2C

 

8) Loại Thông dụng số 2B (2B Common)

- Loại thông dụng số 2B có yêu cầu giống như loại thông dụng số 2A ngoại trừ tất cả các phần cắt cần thiết chỉ yêu cầu là tốt. 

- Điều quan trọng là giữa người mua và người bán khi có bất kỳ ngoại lệ nào đối với các quy tắc này đều được chấp nhận và thậm chí khuyến khích.

 

9) Loại Thông dụng số 3A (3A Common)

- Kích thước nhỏ nhất: dài 4 feet, rộng 3 inch.

- Diện tích sạch từ 33,3% trở lên.

- Kích thước xẻ tối thiểu phải là dài 2 feet và rộng 3 inch.

 

10) Loại Thông dụng số 3B (3B Common)

- Kích thước nhỏ nhất: dài 4 feet và rộng 3 inch.

- Diện tích sạch phải tối thiểu từ 25% Sound Cuttings.

- Kích thước tiêu chuẩn tối thiểu: rộng 1,5 inch, diện tích 36 inch vuông và không giới hạn số tấm xẻ.

*Lưu ý: Các thuật ngữ Cấp hạng xuất sắc (Prime grade) và cấp hạng Comsel không phải là định nghĩa chuẩn của NHLA, do đó không nằm trong phạm vi chính thức của các quy định phân hạng của NHLA.

Diện tích bề mặt (surface measure – SM) là diện tích thanh gỗ tính bằng feet vuông.

 

ĐO ĐẠC

Gỗ cứng xẻ Hoa Kỳ được phân hạng theo những tiêu chuẩn do Hiệp hội Gỗ cứng xẻ Hoa Kỳ (NHLA) đề ra. Những tiêu chuẩn của NHLA được thiết lập với xu hướng thương mại hóa đồ gỗ, quy định một tỷ lệ phần trăm nhất định về mặt gỗ sạch, không khiếm khuyết cho từng hạng gỗ.

Cách phân hạng của NHLA dựa trên tỷ lệ gỗ sạch trên một thanh gỗ. Ngoại trừ phân hạng FAS, phân hạng của một thanh gỗ được xác định từ tỷ lệ của những đoạn gỗ sạch này và không xét đến các khiếm khuyết bên ngoài vùng gỗ sạch.

1) Cách đo

-  Các phân hạng NHLA dựa trên hệ inches và feet. Hơn nữa, các quy định được đưa ra dựa trên chiều dài và rộng ngẫu nhiên. Board Foot (BF) là đơn vị đo.

BF: 1 foot dài, 1 foot rộng, 1 inch dày

(1 foot = 0,3025m, 1 inch = 25,4mm)

-  Để xác định board feet trên một thanh gỗ: Nhân chiều rộng bằng inch với chiều dài bằng feet và chia cho 12. Nếu thanh gỗ xẻ dày hơn 1 inch, nhân với độ dày.

-  Diện tích bề mặt (surface measure – S.M) là diện tích thanh gỗ tính bằng feet vuông. Tỷ lệ gỗ sạch yêu cầu của mỗi phân hạng dựa trên diện tích bề mặt (S.M), không phải board feet, do đó mọi thanh gỗ đều được phân hạng như nhau bất kể độ dày.

-  Để xác định diện tích bề mặt: Nhân chiều rộng toàn bộ với chiều dài tiêu chuẩn của thanh gỗ và chia cho 12, làm tròn đến số nguyên gần nhất.

-  Ví dụ về xác định diện tích bề mặt:

6 ½ “ x 8’ :12 = 4 1/3= 4’ S.M

8” x 12’ : 12 = 8’ S.M

10” x 13’ : 12 = 10 10/12 = 11’ S.M

Khi đã xác định được phân hạng, nhân S.M với độ dày để tính board feet.

Chuyển đổi sang hệ mét:

1” = 25,4mm

1m = 3,281 feet

1.000B F. (1 MBF) = 2.36m 3  

1m 3 = 424 board feet

1m 3 = 35,315 feet khối (Cu.Ft.)

2) Các độ dày tiêu chuẩn của gỗ xẻ thô và bào láng

Độ dày của gỗ xẻ được diễn tả bằng phần tư của 1 inch. Khi phân hạng gỗ xẻ, các khiếm khuyết như nứt, vết ố, cong vênh không bị xem như khiếm khuyết nếu chúng có thể bào đi ở độ dày tiêu chuẩn (S2S). Các độ dày tiêu chuẩn và độ dày bào đi cùng với số đo theo hệ mét như sau:

 

độ dày tiêu chuẩn của gỗ xẻ thô và bào láng
độ dày tiêu chuẩn của gỗ xẻ thô và bào láng

 

3) Cách đo gỗ xẻ đã sấy

-  Net Tally: board feet thực tế sau khi đã sấy khô.

-  Green Tally: board feet thực tế trước khi sấy khô.

-  Co rút: Chiều rộng có thể là ¼ inch ít hơn chiều rộng tối thiểu yêu cầu.

-  Độ dày có thể 1/16 inch mỏng hơn độ dày tối thiểu yêu cầu.

4) Các phân hạng chuẩn

Tất cả các thanh gỗ được phân hạng dựa vào mặt xấu. Tỷ lệ gỗ sạch của mỗi thanh được xác định bằng cách đo chiều rộng của diện tích gỗ sạch tính bằng inch nhân với chiều dài của diện tích gỗ sạch bằng feet. những đặc tính không phải khiếm khuyết trên gỗ cứng Hoa Kỳ  

Theo AHEC

 

➤ Xem thêm:
những đặc tính không phải khiếm khuyết trên gỗ cứng Hoa Kỳ

gỗ sồi quy cách

gỗ xẻ sấy theo yêu cầu

10 PHÂN LOẠI CÁC CẤP HẠNG GỖ CỨNG MỸ THEO NHLA